THẬN Ứ NƯỚI DO HẸP KHÚC NỐI NIỆU QUẢN BỂ THẬN

I. ĐẠI CƯƠNG

● Thận nước do hẹp khúc nối bể thận – niệu quản là sự chít hẹp từ bên trong

hay bên ngoài tại vị trí nối tiếp giữa bể thận và niệu quản gây giãn nở bể thận,

đài thận.

● Dị dạng này thường gặp, hiện đứng đầu trong các dị dạng tiết niệu.

● Sự giãn nở của thận có thể gây chèn ép nhu mô thận dẫn đến giảm độ lọc

của thận hoặc nhiễm trùng gây tổn thương thận.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Công việc chẩn đoán

a. Hỏi bệnh

● Lý do nhập viện: đau bụng, bụng chướng, nhiễm trùng tiểu, chẩn đoán

trước sinh.

● Tiền căn: nhiễm trùng tiểu.

b. Khám lâm sàng: bụng to (thận ứ nước nặng), tìm dấu chạm thận.

c. Cận lâm sàng

● Xét nghiệm: ure, creatinin, công thức máu, tổng phân tích nước tiểu.

● Siêu âm: cho biết kích thước thận, bề dày nhu mô thận; ngoài ra còn giúp

phân biệt với giãn niệu quản, phát hiện thận đa nang phía bên kia.

● X-quang:

– Chụp hệ niệu cản quang đường tĩnh mạch (UIV): cho biết tương đối chức

năng thận, độ giãn của bể thận và đài thận, vị trí khúc nối.

– Chụp cản quang bàng quang khi tiểu: xem có trào ngược bàng quang

niệu quản không. 10% thận nước có phối hợp với trào ngược bàng

quang-niệu quản.

● Xạ hình thận với Tc99m DTPA: cho biết chức năng mỗi thận, xác định có

thật sự tắc ở khúc nối hay không.

2. Chẩn đoán xác định

Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng.

3. Chẩn đoán phân biệt

● Thận nước do phình niệu quản: phân biệt dựa siêu âm, UIV

● Thận nước do trào ngược bàng quang-niệu quản: phân biệt dựa siêu âm, UCR.

● Thận đôi: phân biệt dựa siêu âm, UIV.

● Thận đa nang: phân biệt dựa siêu âm, UIV

● Trường hợp thận câm trên phim X-quang: siêu âm sẽ giúp xác định đây là

thận nước do hẹp khúc nối hoặc do giãn niệu quản. Nếu là thận đa nang,

siêu âm xác định không có thông thương bể thận và đài thận.

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

Điều trị nhằm giải quyết thương tổn, ngăn ngừa các biến chứng do thận ứ nước

có thể gây ra.

2. Điều trị trước phẫu thuật

Hỗ trợ chống nhiễm trùng trước mổ, kháng sinh thường dùng là Cephalosporin

thế hệ 3, Gentamycin.

3. Điều trị phẫu thuật

a. Nguyên tắc phẫu thuật

● Phẫu thuật nhằm cắt khúc nối hẹp, nối bể thận – niệu quản.

● Tùy chức năng thận mà có thái độ xử trí khác nhau.

b. Chỉ định phẫu thuật

● Có chỉ định phẫu thuật đối với thận nước có triệu chứng (đau bụng, nhiễm

trùng tiểu, suy thận) đã được chẩn đoán xác định bằng UIV + ứ nước từ độ

II-III đến độ IV trên siêu âm + tắc cơ học hoàn toàn trên xạ hình thận.

● Theo dõi đối với những trường hợp thận nước không có triệu chứng, phát

hiện tình cờ qua siêu âm; thận nước độ I đến độ II, chưa tắc hoặc tắc không

hoàn toàn trên xạ hình thận.

c. Thời điểm phẫu thuật: thận nước có thể phẫu thuật trong thời kỳ sơ sinh, nếu

thận ứ nước nặng (độ IV) kèm nhiễm trùng tiểu hoặc suy thận => dẫn lưu bể

thận và phẫu thuật sau 1 tháng.

d. Những tình huống phẫu thuật

● Chức năng bài tiết tốt: cắt khúc nối bể thận niệu quản theo kỹ thuật Hynes-

Anderson có hoặc không đặt nòng niệu quản (feeding tube).

● Chức năng kém, bể thận lớn: kỹ thuật Hynes-Anderson có kèm tạo hình bể

thận; đặt nòng niệu quản hoặc đặt thông JJ; có hoặc không có dẫn lưu bể

thận bằng thông Foley.

● Chức năng quá kém, nhu mô thận quá mỏng hoặc thận mất chức năng (thận

câm trên UIV, xạ hình chức năng thận

chờ 3 – 4 tuần sau. Nếu thận bài tiết tốt => giữ lại thận, nếu thận không bài

tiết => cắt thận (với điều kiện thận còn lại tốt).

● Xử trí thận trọng: trong những trường hợp thận nước trên bệnh nhân thận

độc nhất, thận móng ngựa, thận lạc chỗ, thận bắt chéo.

e. Kỹ thuật mổ tạo hình bể thận (kỹ thuật Hynes – Anderson):

● Tư thế: bệnh nằm nghiêng có độn vùng thận.

● Rạch da: đường ngang sau bên, ngay dưới xương sườn 12.

● Bộc lộ khúc nối bể thận – niệu quản: tách cân cơ vào phúc mạc sau tìm lớp

mở quanh thận và tìm khúc nối bể thận-niệu quản. Nếu thận ứ nước quá to

=> mở bể thận thoát nước để dễ tìm khúc nối bể thận-niệu quản.

● Tạo hình bể thận: cắt rời khúc nối bị hẹp; kiểm tra sự lưu thông của niệu quản

bằng cách bơm nước muối sinh lý xuống niệu quản xem có thông hay không;

cắt dọc niệu quản dài khoảng 1 – 2 cm; cắt bỏ bớt một phần bể thận giãn để

làm hẹp bớt bể thận (tapepering), khâu lại bể thận theo chiều từ trên xuống

dưới và chừa lại 1-2 cm phần thấp nhất; khâu nối bể thận và niệu quản bằng

chỉ vicryl hoặc PDS 6.0 hoặc 7.0 (khâu mép dưới bể thận với mép dưới niệu

quản và ngược lại, khâu mũi rời mép lộn ra ngoài tránh hẹp).

● Dẫn lưu: tùy tình trạng bệnh mà có đặt nòng niệu quản, đặt thông JJ hay mở

thận ra da hay không.

● Kết thúc: cầm máu, rửa sạch và dẫn lưu hố thận bằng penrose, đóng vết mổ

từng lớp bằng vicryl 3.0, may trong da bằng catgut 4.0, băng vết mổ.

4. Điều trị sau phẫu thuật

● Kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 và giảm đau sau mổ.

● Thay băng: khi thấm dịch.

● Rút penrose dẫn lưu hố thận: khi không hoạt động.

● Rút nòng niệu quản: 5 – 7 ngày sau mổ và kẹp ống Foley dẫn lưu thận ngay

sau khi rút nòng niệu quản.

● Rút ống Foley dẫn lưu thận: nếu bệnh nhân ổn định (không có các triệu

chứng đau bụng, chướng bụng, băng ướt, sốt, tiểu đục) => rút thông sau

2 – 3 ngày; nếu bệnh nhân không ổn định => tiếp tục dẫn lưu, điều trị nhiễm

trùng và theo dõi cho đến khi ổn định.

● Nếu có đặt thông JJ => rút thông bằng nội soi sau 3 tháng.

● Thời gian nằm viện: 7 – 10 ngày.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Theo dõi biến chứng

● Chảy máu: theo dõi qua penrose, băng, nếu chảy máu số lượng nhiều và kéo

dài, Hct giảm => phẫu thuật lại để cầm máu.

● Thận nước tái phát: đau bụng, bụng to vùng hông lưng, nhiễm trùng tiểu, siêu

âm thận nước không cải thiện, xạ hình thận còn tắc nghẽn => dẫn lưu thận

và kiểm tra (xanh methylene, UIV) nếu khúc nối không thông => nội soi đặt

thông JJ ngược dòng hoặc phẫu thuật lại để gỡ dính hoặc tái tạo khúc nối và

đặt thông JJ.

● Thận mất chức năng: => cắt thận (sau khi kiểm tra bằng UIV, xạ hình thận,

với thận bên đối diện bình thường).

2. Tái khám: sau 1 tháng, 6 tháng, hàng năm.

Tái khám đánh giá tổng trạng, tình trạng đau bụng và nhiễm trùng tiểu. Siêu âm

đánh giá mức độ ứ nước và kích thước thận, bể thận. Nếu tình trạng không cải

thiện (không lên cân, đau bụng, nhiễm trùng tiểu, siêu âm không giảm mà còn tăng

mức độ ứ nước)=> xạ hình thận lại.

messenger
zalo
call
Đặt lịch khám