I. ĐẠI CƯƠNG
Rò hậu môn tiền đình (ống tầng sinh môn) là dị dạng hiếm ở phương Tây và ngay cả Phương Đông cũng ít gặp nhưng xuất hiện nhiều nhất so với các dị dạng HM-TT nữ khác tại Việt Nam. Tên gọi ỐNG TẦNG SINH MÔN (perineal canal) được đặt ra từ Hội nghị về Dị Dạng HM-TT tại Melbourne 1970 để gọi những dị dạng có đường rò từ ống hậu môn đổ ra tiền đình hoặc tầng sinh môn ở trẻ em có hậu môn bình thường. Hầu như đường rò chỉ xuất hiện sau sinh từ 3 tuần đến 6 tuần.
II. CHẨN ĐOÁN RÒ HẬU MÔN TIỀN ĐÌNH
Công việc chẩn đoán
a. Hỏi bệnh: thời điểm xảy ra triệu chứng xì phân ở tiền đình âm đạo.
b. Khám lâm sàng
● Sưng tấy đỏ ở môi lớn.
● Xì mủ, phân từ tiền đình âm đạo.
● Nhiễm trùng mất mô mềm ở môi lớn.
Phân loại thương tổn
● Loại I: viêm tiến triển tại bộ phận sinh dục hoặc đang chảy mủ có kèm xì phân lúc đi cầu từ bộ phận sinh dục.
● Loại II: chỉ có hiện tượng hăm đỏ tại bộ phận sinh dục và có rò phân qua lỗ rò ở tiền đình lúc đi cầu.
● Loại III: bộ phận sinh dục hoàn toàn bình thường, chỉ có lỗ rò ở bộ phận sinh dục.
III. ĐIỀU TRỊ RÒ HẬU MÔN TIỀN ĐÌNH
1. Nguyên tắc điều trị
● Điều trị nội khoa tình trạng viêm cấp ở bộ phận sinh dục cho đến khi ổn định để được phẫu thuật một thì không mở hậu môn tạm.
● Chỉ mở hậu môn tạm khi tầng sinh môn, môi lớn bị thương tổn lan rộng.
● Tiến hành phẫu thuật đóng đường rò (fistula closure) sớm nhất là 3 tháng sau khi đường rò xuất hiện.
2. Điều trị nội khoa
● Loại I: tiêm kháng sinh khoảng 1 tuần (Cephotaxim 100 mg/kg/ngày, chia 3 lần).
● Loại II và III: vệ sinh tại chỗ.
3. Điều trị trước phẫu thuật
Thụt tháo như các phẫu thuật đại tràng.
4. Điều trị phẫu thuật
a. Nguyên tắc phẫu thuật: cắt bỏ đường rò, kéo thành trước ống hậu môn từ trên đường rò xuống khâu vào rìa hậu môn (kỹ thuật Tsuchida).
b. Chi tiết kỹ thuật Tsuchida
● Xác định đường rò.
● Rạch ½ trên rìa hậu môn, tách thành trước ống hậu môn lên đến bờ trên lỗ rò.
● Cắt bỏ đường rò phía tiền đình. Khâu lại đường rò với chỉ 4.0 hoặc 5.0 Vicryl.
● Khâu phần thành ống hậu môn từ trên lỗ rò xuống rìa hậu môn với 4.0 hoặc 5.0 Vicryl.
c. Điều trị sau phẫu thuật: tránh táo bón. Có thể sử dụng Sorbitol phòng ngừa táo bón.
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
● Tái khám sau khi xuất viện 1 tuần, 1 tháng, 1năm.
● Khả năng tái phát rò xảy ra sau mổ từ 3 ngày đến 10 ngày.
● Nếu tái phát phải điều trị nội khoa như tình trạng viêm cấp. Tiến hành phẫu thuật đóng rò lại sau đó sớm nhất 3 tháng.